Trả lời
DNS dùng record MX trong việc chuyển mail trên mạng Internet. Ban đầu chức năng chuyển mail dựa trên 2 record: record MD (mail destination) và record MF (mail forwarder) records. MD chỉ ra đích cuối cùng của một thông điệp mail có tên miền cụ thể. MF chỉ ra máy chủ trung gian sẽ chuyển tiếp mail đến được máy chủ đích cuối cùng. Tuy nhiên, việc tổ chức này hoạt động không tốt. Do đó, chúng được tích hợp lại thành một record là MX. Khi nhận được mail, trình chuyển mail (mailer) sẽ dựa vào record MX để quyết định đường đi của mail. Record MX chỉ ra một mail exchanger cho một miền - Mail exchanger là một máy chủ xử lý (chuyển mail đến mailbox cục bộ hay làm gateway chuyền sang một giao thức chuyển mail khác như UUCP) hoặc chuyển tiếp mail đến một mail exchanger khác (trung gian) gần với mình nhất để đến tới máy chủ đích cuối cùng hơn dùng giao thức.
Để tránh việc gửi mail bị lặp lại, record MX có thêm 1 giá trị bổ sung ngoài tên miền của mail exchanger là 1 số thứ tự tham chiếu. Đây là giá trị nguyên không dấu 16-bit (0-65535) chỉ ra thứ tự ưu tiên của các mail exchanger.
Cú pháp record MX: [domain_name] IN MX [priority] [mail-host]
Ví dụ: Record MX sau :
vinades.com.IN MX10mailserver.vinades.com.
Chỉ ra máy chủ mailserver.t3h.com là một mail exchanger cho miền t3h.com với số thứ tự tham chiếu 10.
Chú ý: Các giá trị này chỉ có ý nghĩa so sánh với nhau. Ví dụ khai báo 2 record MX:
vinades.com. IN MX 1 listo.vinades.com. vinades.com. IN MX 2 hep.vinades.com.
Trình chuyển thư mailer sẽ thử phân phát thư đến mail exchanger có số thứ tự tham chiếu nhỏ nhất trước. Nếu không chuyển thư được thì mail exchanger với giá trị kế sau sẽ được chọn. Trong trường hợp có nhiều mail exchanger có cùng số tham chiếu thì mailer sẽ chọn ngẫu nhiên giữa chúng.
Câu hỏi
Bản ghi A (Address) và CNAME (Canonical Name) là gì?
Trả lời
- Record A (Address) ánh xạ tên máy (hostname) vào địa chỉ IP. - Record CNAME (canonical name) tạo tên bí danh alias trỏ vào một tên canonical. Tên canonical là tên host trong record A hoặc lại trỏ vào 1 tên canonical khác.
Cú pháp record A:[tên-máy-tính] IN A [địa-chỉ-IP]
Ví dụ: Record A trong tập tin db.vnd domain.vnd.com.IN A 111.111.11.1 hosting.vnd.com. IN A 111.111.11.1
Trả lời
- Nếu Record Type là: A thì Address phải là địa chỉ IP, ví dụ: 209.85.5.35 - Nếu Record Type là: CNAME thì Address phải là tên miền , ví dụ: vinades.com - Nếu Record Type là: MX thì Host record phải là @ và Address phải là tên mail server, ví dụ: mail.vinades.com - Nếu Record Type là: URL Redirect/URL Frame thì Address phải là tên, ví dụ: http://www.vinades.com - Priority chỉ áp dụng cho Type là MX
Câu hỏi
Thông số Time to live (TTL) trong phần quản lý DNS tên miền có ý nghĩa gì?
Trả lời
TTL là thời gian tồn tại của một bản ghi (record) cấu hình tên miền được nhớ bởi một máy chủ DNS trung gian. Giá trị này thương tính bằng giây. Nếu nó càng lớn, máy chủ DNS trung gian sẽ nhớ thông tin càng lâu, đồng nghĩa với việc thông tin chậm được cập nhật trên các máy chủ DNS trung gian nếu tên miền thay đổi thông tin trên máy chủ DNS chính.